Quyết toán thuế TNCN là công việc bắt buộc phải làm đối với cá nhân có phát sinh nhiều nguồn thu nhập chịu thuế (nếu một nguồn thì tổ chức đã làm thay) và doanh nghiệp có hoặc không phát sinh thu nhập chịu thuế của nhân viên công ty. Hiện tại, tờ khai được sử dụng theo mẫu 05/QTT-TNCN được kê khai theo ứng dụng HTKK 3.8.1. Bài này gồm 2 phần: hướng dẫn làm quyết toán thuế TNCN trên phần mềm HTKK và phần 2 là những quy định, hướng dẫn mới nhất của Tổng cục thuế về thuế TNCN.

Hướng dẫn làm quyết toán thuế TNCN trên phần mềm HTKK

Bước 1: Tải về và cài đặt phần mềm quyết toán thuế TNCN

– Tải về phần mềm hỗ trợ kê khai mới nhất và đăng nhập vào phần mềm để làm quyết toán thuế TNCN:

– Chọn “Quyết toán thuế thu nhập cá nhân” -> Chọn “Tờ khai 05/QTT-TNCN” -> Chọn “Kỳ tính thuế”, màn hình sẽ xuất hiện như hình dưới:

Hướng dẫn lập tờ khai quyết toán thuế TNCN

Chú ý: Những tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập không từ ngày 01/01 của năm quyết toán nên không tròn năm thì click vào ô: “Quyết toán không tròn năm” và bắt buộc phải nhập vào ô lý do. Để click chọn được vào đây thì phải quay lại bước chọn “Kỳ tính thuế” -> Phải chọn từ tháng mấy -> Thì khi vào trong tờ khai mới click được vào đây.

Bước 2: Lập tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN:
Cách tốt nhất là nhập dữ liệu trên Excel rồi tải lên HTKK để tránh bị lỗi font chữ và nếu có trục trặc gì cũng không bị mất dữ liệu

Chỉ cần nhập ở các phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN, PL 05-2/BK-QTT-TNCN và PL 05-3/BK-QTT-TNCN. Sau đó phần mềm sẽ tự động cập nhật sang “Tờ khai 05/QTT-TNCN”.

  1. Cách lập phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN: Những cá nhân cư trú ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên thì kê khai vào phụ lục này:

– Chỉ tiêu [07] đến [09]: Nhập theo từng cá nhân. Nhập MST vào chỉ tiêu [08] thì không cần nhập số CMND/Hộ chiếu vào chỉ tiêu [09].

– Nếu muốn thêm dòng thì ấn phím “F5”. Nếu muốn xóa dòng thì ấn phím “F6”.

– Chỉ tiêu [10] – Cá nhân nào uỷ quyền cho tổ chức, doanh nghiệp quyết toán thay thì click vào ô vuông. Chi tiết xem công văn CV-801-TCT-TNCN (Phải có giấy ủy quyền theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày15/6/2015 của Bộ Tài chính. Chi tiết về các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thay được quy định tại điểm a.4, Khoản 3, Điều 21 Thông tư này).

* Phần “Thu nhập chịu thuế”:

– Chỉ tiêu [11] Tổng số: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đã trả trong kỳ cho cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, kể cả các khoản tiền lương, tiền công nhận được do làm việc tại khu kinh tế và thu nhập được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần.

Lưu ý: Các khoản thu nhập của cá nhân người lao động ở phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN này không được giảm trừ hoặc miễn thuế. Tức là Tổng thu nhập bao nhiêu thì nhập vào chỉ tiêu [11] bấy nhiêu. Cách tính:

Thu nhập chịu thuế

 = 

Tổng thu nhập

 – 

Các khoản được miễn thuế

Tổng thu nhập: Là tổng số các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân.

Các khoản được miễn thuế theo quy định: Tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản được miễn.

– Chỉ tiêu [12] Làm việc trong KKT: Là các khoản thu nhập chịu thuế mà doanh nghiệp trả thu nhập trả cho cá nhân do làm việc tại khu kinh tế, không bao gồm thu nhập được miễn giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có).

– Chỉ tiêu [13] Theo hiệp định: Là các khoản thu nhập chịu thuế làm căn cứ xét miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

* Phần: “Các khoản giảm trừ”

– Chỉ tiêu [15] Tổng số tiền giảm trừ gia cảnh: Là tổng các khoản giảm trừ cho bản thân người nộp thuế và các khoản giảm trừ cho người phụ thuộc. Trong đó:

+ Giảm trừ cho bản thân = 09 triệu đồng/tháng  x Tổng số tháng đã tính giảm trừ trong năm.

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức, doanh nghiệp thì giảm trừ cho bản thân được tính đủ 12 tháng là 108 triệu đồng/năm.

+ Giảm trừ cho người phụ thuộc =  3,6 triệu đồng/người x Tổng số tháng đã tính giảm trừ cho người phụ thuộc trong năm.

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức, doanh nghiệp thì giảm trừ cho người phụ thuộc được tính đủ theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng trong kỳ nếu cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định (Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính ).

– Chỉ tiêu [16] Từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Là các khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; các khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận (nếu có).

– Chỉ tiêu [17] Bảo hiểm được trừ: Là các khoản đóng góp bảo hiểm gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc. Cụ thể: BHXH: 8%,  BHYT: 1,5%,  BHTN: 1%.

– Chỉ tiêu [18] Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ: Là tổng các khoản đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng, kể cả trường hợp đóng góp vào nhiều quỹ (Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

– Chỉ tiêu [19] Thu nhập tính thuế: Phần mềm sẽ tự động cập nhật.

– Chỉ tiêu [20] Số thuế TNCN đã khấu trừ: Là tổng số thuế TNCN mà tổ chức, doanh nghiệp đã khấu trừ của cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên trong kỳ.

– Chỉ tiêu [21] Số thuế TNCN được giảm do làm việc trong khu kinh tế:

– Số thuế được giảm bằng 50% số thuế phải nộp của thu nhập chịu thuế cá nhân nhận được do làm việc trong khu kinh tế (nếu có).

– Chỉ tiêu [22] Tổng số thuế phải nộp: Là tổng số thuế phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán thay. Cụ thể: Chỉ tiêu [22] = ([19] x Thuế suất biểu thuế lũy tiến) – [20].

– Chỉ tiêu [23] Số thuế đã nộp thừa: Nếu xuất hiện chỉ tiêu này thì có thể xảy ra trường hợp hoàn thuế hoặc chuyển kỳ sau.

– Chỉ tiêu [24] Số thuế còn phải nộp: Nếu xuất hiện chỉ tiêu này thì tổ chức, doanh nghiệp phải đi nộp thêm tiền thuế.

  1. Cách lập phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN: Dành cho tổ chức, doanh nghiệp kê khai thu nhập đã trả cho những cá nhân không cư trú, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng.

– Chỉ tiêu [07] đến [09]: Nhập theo từng cá nhân. Nhập MST vào chỉ tiêu [08] thì không cần nhập số CMND/Hộ chiếu vào chỉ tiêu [09].

– Nếu muốn thêm dòng thì ấn phím “F5”. Nếu muốn xóa dòng thì ấn phím “F6”.

– Chỉ tiêu [10]: Nếu là cá nhân không cư trú thì click vào ô này.

– Chỉ tiêu [11] Tổng số: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đã trả trong kỳ cho cá nhân không cư trú, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 03 tháng, kể cả các khoản tiền lương, tiền công nhận được do làm việc tại khu kinh tế và thu nhập được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần.

Lưu ý: Các khoản thu nhập của cá nhân người lao động ở phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN này không được giảm trừ hoặc miễn thuế. Tức là Tổng thu nhập bao nhiêu thì nhập vào chỉ tiêu [11] bấy nhiêu.

– Chỉ tiêu [12]: TNCT từ phí mua BH nhân thọ, BH không bắt buộc khác của doanh nghiệp BH không thành lập tại Việt Nam cho người lao động (nếu có).

– Chỉ tiêu [13] Làm việc trong KKT: Là các khoản thu nhập chịu thuế mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả cho cá nhân do làm việc tại khu kinh tế trong kỳ, không bao gồm thu nhập được miễn giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có).

– Chỉ tiêu [14] Theo hiệp định: Là các khoản thu nhập chịu thuế làm căn cứ xét miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

– Chỉ tiêu [15] Số thuế TNCN đã khấu trừ: Là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ của từng cá nhân trong kỳ.

Lưu ý: Nếu cá nhân có làm bản cam kết mẫu 02/CK-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC), tức là không khấu trừ 10% thì nhập “0 đồng” vào đây.

– Chỉ tiêu [16]: Là số thuế khấu trừ từ phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp Bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động (nếu có).

– Chỉ tiêu [17] Số thuế TNCN được giảm do làm việc trong khu kinh tế: Số thuế được giảm bằng 50% số thuế phải nộp của thu nhập chịu thuế cá nhân nhận được do làm việc tại khu kinh tế (nếu có).

  1. Cách lập phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN:

– Tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập kê khai đầy đủ 100% người phụ thuộc đã tính giảm trừ trong năm 2016 vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN này.

– Đối với những NPT đã được cấp MST thì không phải khai đủ các thông tin định danh, chỉ cần khai thông tin tại các chỉ tiêu [06] “STT”, [07] “Họ và tên người nộp thuế”, [08] “MST của người nộp thuế”, [09] “Họ và tên người phụ thuộc”, [10] “Ngày sinh người phụ thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”, [14] “Quan hệ với người nộp thuế”, [21] “Thời gian tính giảm trừ từ tháng”, [22] “Thời gian tính giảm trừ đến tháng”.

Lưu ý: Để thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2016 thì Người phụ thuộc phải được cấp MST (Xem hướng dẫn của Cục Thuế về cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh).

Bước 3: Hoàn thành

Sau khi đã kê khai xong 3 phụ lục thì ấn nút: “Ghi” -> Sang bên tờ khai “05-QTT-TNCN” để kiểm tra lại số liệu.

– Nếu xuất hiện chỉ tiêu [45] thì tổ chức, doanh nghiệp phải nộp thêm tiền thuếTNCN
– Nếu xuất hiện chỉ tiêu [46] thì tổ chức, doanh nghiệp theo dõi bù trừ kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế TNCN.

  1. Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2017:

– Thời hạn nộp tờ khai cũng là thời hạn nộp tiền thuế. Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. (tức là ngày 30/3/2018)

Những quy định, hướng dẫn mới nhất của Tổng cục thuế về thuế TNCN

Một số câu hỏi, giải đáp và hướng dẫn mới nhất cập nhật từ Tổng cục thuế, lưu ý là chưa có hướng dẫn chính thức cho kỳ quyết toán thuế 2017 (30/03/2018)

Công ty tôi mới thành lập vào tháng 06/2017, từ tháng 6/2017 đến tháng 12/2017 và không có đối tượng nào phải nộp thuế TNCN (thu nhập dưới 9 triệu/tháng). Vậy Công ty tôi có phải khai quyết toán thuế TNCN không?

Theo khoản 1, Điều 21 Thông tư số 92 năm 2015 của Bộ Tài chính thì tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Do đó, Công ty bạn phải thực hiện khai quyết toán thuế năm 2017 theo quy định.

Tôi là một Chuyên gia nước ngoài thuộc thành viên của tổ chức phi Chính Phủ đang thực hiện dự án viện trợ cho các cháu bị chất độc da cam tại Việt Nam, tôi được biết Chính Phủ Việt Nam có chế độ miễn thuế TNCN cho các chuyên gia nước ngoài. Vậy xin hỏi tôi phải làm những hồ sơ gì để được miễn thuế TNCN?

Căn cứ khoản 1, Điều 2 Thông tư số 96 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về hồ sơ miễn thuế đối với Chuyên gia nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Quyết định số 06 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

– Xác nhận Chuyên gia nước ngoài và đề nghị miễn thuế thu nhập cá nhân của Cơ quan chủ quản hoặc của Chủ khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài đối với thu nhập từ việc trực tiếp thực hiện chương trình, dự án phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam của Chuyên gia nước ngoài theo mẫu quy định;

– Các tài liệu liên quan như: Bản sao Quyết định phê duyệt chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.; Bản sao Văn kiện chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt; Bản sao hợp đồng ký giữa Chuyên gia nước ngoài với Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hoặc với Cơ quan chủ quản hoặc với Chủ khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

Đối tượng nào phải thực hiện quyết toán thuế TNCN 2017?

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.

Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng (không quá 120 triệu đồng/năm) đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng (không quá 240 triệu đồng/năm) đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Quyết toán thuế TNCN đối với lao động có thu nhập từ tiền lương theo thang bảng lương và tiền lương khuyến khích theo doanh số?

Theo hướng dẫn tại Công văn 19465/2017/CT-TTHT của Cục Thuế Hà Nội về quyết toán thuế TNCN thì doanh nghiệp thực hiện tổng hợp các khoản tiền lương theo thang bảng lương và tiền lương khuyến khích theo doanh số để khấu trừ và kê khai thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công, cụ thể:

Khi chi trả khoản tiền lương, tiền công cho người lao động có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần trước khi chi trả.

Khi chi trả khoản tiền lương, tiền công cho người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả.

Khi quyết toán thuế TNCN, doanh nghiệp kê khai người lao động ký hợp đồng lao động 3 tháng trở lên vào bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và kê khai người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng vào bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.

Cá nhân làm việc ở công ty A đến tháng 3/2017, sau đó, đến tháng 4/2017 bắt đầu làm tại công ty B cho đến hết năm 2017 thì có thể ủy quyền cho công ty B quyết toán thuế TNCN không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 2 nơi trở lên trong năm nếu thuộc trường hợp phải quyết toán thuế TNCN thì phải trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, chứ không được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, đơn vị chi trả thu nhập thực hiện thay.

Cá nhân cần thực hiện thủ tục sau: Chuẩn bị hồ sơ gồm (Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN (file đính kèm); Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc; Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó).

Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành Thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Nơi nộp hồ sơ: Tại chi cục thuế cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú)

Theo quy định pháp luật, người lao động làm việc từ 2 nơi trở lên trong năm không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, đơn vị chi trả thu nhập, bên kế toán “đã lỡ” thực hiện quyết toán thuế thì phải xử ý như thế nào?

Căn cứ Công văn 527/CT-TTHT năm 2017 của Cục Thuế Hà Nội về quyết toán thuế TNCN, cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Quyết toán thuế TNCN 2017 như thế nào đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam vừa có thu nhập tại nước ngoài, vừa có thu nhập tại Việt Nam?

Đối với thu nhập tại nước ngoài, cơ quan chi trả ở nước ngoài đã khấu trừ thuế TNCN thì được trừ số thuế TNCN ở nước ngoài vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp thư xác nhận của cơ quan chi trả ghi rõ số thuế TNCN đã khấu trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.

Căn cứ Công văn 62383/CT-TTHT năm 2017 của Cục Thuế Hà Nội về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng tại 01 tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại 1 tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Cá nhân người lao động (NLĐ) được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm NLĐ có ủy quyền quyết toán thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thay cho NLĐ.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

Trường hợp nào không được ủy quyền quyết toán thuế?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân đảm bảo đủ điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo quy định nhưng đã được tổ chức, cá nhân thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo đủ điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán theo quy định, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN thì trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:

Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm cả trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khẩu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán./.

Ngày 3/3/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành hướng dẫn quyết toán thuế TNCN, hỗ trợ cá nhân, tổ chức thuận lợi hơn trong việc quyết toán thuế TNCN năm 2016, đây vẫn là hướng dẫn mới nhất cho quyết toán thuế tncn 2017 cho đến thời điểm hiện tại

Quyết toán thuế TNCN, gồm: Chính sách thuế TNCN, công tác chỉ đạo địa phương, công tác tuyên truyền, hỗ trợ kê khai điện tử; Căn cứ pháp lý thực hiện quyết toán thuế TNCN 2016; Chính sách Quyết toán thuế TNCN năm 2016; Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2016; Hình thức Quyết toán thuế TNCN năm 2016; Giảm trừ gia cảnh năm 2016.; Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2016.

DTC xin giới thiệu toàn văn nội dung hướng dẫn quyết toán của Tổng cục Thuế với hai sắc thuế quan trọng này.

Thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính thuế nói chung và đối với quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng, đồng thời để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế, từ năm 2012 đến nay, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính thường xuyên sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật Thuế: Luật sửa đổi, bổ sung Luật, Nghị định sửa đổi Bổ sung Nghị định, Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016.

Về chính sách thuế TNCN: Tại các văn bản hiện hành đã hướng dẫn rất rõ nội dung liên quan đến quyết toán thuế thu nhập cá nhân như đối tượng phải quyết toán thuế TNCN, Nơi nộp hồ sơ quyết toán, Hình thức quyết toán thuế, đối tượng giảm trừ gia cảnh, thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế và cách thức hoàn thuế thu nhập cá nhân nên quyết toán thuế TNCN năm 2016 không thay đổi nhiều so với năm 2015.

Về công tác chỉ đạo địa phương: Ngay từ những ngày đầu tháng 12, Tổng cục Thuế đã có công tác chỉ đạo, đôn đốc Cục Thuế địa phương về triển khai công tác quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Tổng cục Thuế đã có công văn số 176/TCT-TNCN ngày 16/01/2017 chỉ đạo Cục Thuế địa phương hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2016. Với tinh thần đó, các Cục thuế địa phương  như Cục Thuế TP Hồ Chí Minh, Cục Thuế TP Hà Nội, Cục Thuế Bà rịa – Vũng Tàu…đã nhanh chóng triển khai công tác quyết toán thuế TNCN. Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã có công văn số 55/KH-CT ngày 19/12/2016 lên kế hoạch hỗ trợ người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2016; Cục thuế TP Hà Nội đã ban hành công văn số 5565/CT-TNCN ngày 17/02/2017 hướng dẫn các phòng thuộc Cục Thuế; các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016, nội dung hướng dẫn bao gồm cả về chính sách và phân công tổ chức thực hiện quyết toán thuế TNCN; công văn số 5286/CT-TNCN ngày 16/02/2017 và công văn số 6046/CT-TNCN ngày 21/2/2017 hướng dẫn các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế quyết toán thuế thu nhập cá nhân…

Đồng thời, các Cục Thuế đã triển khai các chương trình như “Tháng đồng hành cùng người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế năm 2016”; “ Tuần lễ hỗ trợ quyết toán thuế năm 2016”. Thông thường việc hỗ trợ, giải đáp chính sách thuế cho NNT do bộ phận tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế  thực hiện nhưng với các chương trình này, việc hỗ trợ được thực hiện toàn diện hơn, có sự phối hợp của nhiều phòng, nhiều bộ phận. Thậm chí, đối với các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp có số lượng NNT lớn, Cục Thuế Hà Nội cử cán bộ đến hỗ trợ và tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế TNCN tại đơn vị….

Về công tác tuyên truyền: để tạo điều kiện cho người nộp thuế, Vụ QL Thuế TNCN Tổng cục Thuế đã phối hợp với Vụ Tuyên truyền hỗ trợ để tuyên truyền các nội dung lưu ý về quyết toán thuế TNCN qua trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế; phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền giải đáp về pháp luật thuế như kênh VOV giao thông, Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã phối hợp với báo vnexpress trả lời trực tuyến các vướng mắc của độc giả.

Về hỗ trợ kê khai điện tử: Tổng cục Thuế đã nâng cấp các ứng dụng hỗ trợ và xử lý tờ khai quyết toán thuế đáp ứng theo các mẫu biểu mới tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Tổ chức, cá nhân quyết toán thuế truy cập trang gdt.gov.vn hoặc tncnonline.com.vn tải phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK, khai thuế điện tử iHTKK, hoặc hỗ trợ QTT TNCN để kê khai quyết toán thuế.

Theo số liệu cơ quan thuế phê duyệt trên tncnonline, số lượng cá nhân trực tiếp quyết toán của 2015 : 88.799 cá nhân; tổng số cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay: 9.153.325 cá nhân. Như vậy, tỷ lệ số lượng cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chỉ chiếm 0,96%.

Về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016, cần lưu ý các nội dung sau:

I. Các căn cứ pháp lý:

1. Luật:

– Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007;

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012.

– Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014.

2. Nghị định:

– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

– Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ.

– Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 do Chính phủ.

3. Thông tư:

– Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

– Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.

– Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.

– Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

II. Chính sách Quyết toán thuế TNCN năm 2016

2.1. Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN: Có 2 đối tượng

2.1.1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu:

+ Có số thuế phải nộp thêm hoặc:

+ Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ  03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

2.1.2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2016 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

– Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

Riêng tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.

III. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

3.1. Đối với tổ chức trả thu nhập

– Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh: nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện: nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài: nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

3.2. Đối với cá nhân

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm:  nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế: nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

– Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

3.3. Đối với cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú

Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.

IV. Hình thức Quyết toán thuế TNCN

Cá nhân có thể ủy quyền quyết toán thuế hoặc trực tiếp quyết toán thuế TNCN, cụ thể:

4.1. Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập VÀ thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền quyết toán thuế tại tổ chức trả thu nhập đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả.

+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập VÀ thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

4.2. Cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế

– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế  nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế cụ thể:

+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.

V. Giảm trừ gia cảnh

5.1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: Có 2 lưu ý:

– Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập thì lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

– Trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

5.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

– Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: người nộp thuế đã đăng ký thuế + được cấp mã số thuế.

– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuẩn để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

VI. Thời hạn nộp

Tổ chức trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nhưng Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính khuyến khích người nộp thuế nộp trước thời gian này để tránh ùn tắc và khó khăn cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế./.

Văn bản khác