Liên quan đến việc nộp báo cáo tài chính (BCTC) năm 2017 theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Tuy nhiên, đã có sự chậm trễ phát hành phần mềm HTKK từ TCT dẫn đến việc trong khoảng thời gian từ 01/01/2018 - 23/3/2018, một số doanh nghiệp, người nộp thuế đã gởi đi bộ BCTC theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC (Hết hiệu lực từ ngày 01/01/2017) để nộp hồ sơ kê khai, quyết toán thuế... Về vấn đề này, ngày 23/5/2018 Tổng cục thuế đã có văn bản số 1980/TCT-KK chính thức hướng dẫn. Ngày 05/6/2018 Cục thuế Đồng Nai cũng có văn bản số 3972/CT-KK&KTT hướng dẫn chi tiết về các nội dung nêu trên như sau:

Căn cứ các quy định:

- Điểm b Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

"b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

b.3) Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế)(...)"

- Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng áp dụng:

"Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã."

- Điều 93 Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hiệu lực thi hành:

"Thông tư này có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2017. Những quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Thông tư này thay thế các nội dung áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 04/10/2011 của Bộ Tài chính."

- Điều 80 Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:

"...Các doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê...."

- Điểm 1.2 Công văn số 4289/TCT-KK ngày 20/9/2017 sửa đổi gạch đầu dòng thứ 5, điểm 2.4.1, mục I, phần II về việc tiếp nhận HSKT điện tử:

"...Sau khi NNT thực hiện điều chỉnh HSKT và gửi lại CQT thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp HSKT của NNT là ngày trên Thông báo bước 1 lần đầu của HSKT điện tử tương ứng".

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, người nộp thuế là doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc đối tượng áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính phải lập và gửi báo cáo tài chính đến các cơ quan quản lý (cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê) theo mẫu biểu và hướng dẫn tại Thông tư số 133/2016/TT-BTC từ năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2017. Trường hợp, các doanh nghiệp này đã nộp báo cáo tài chính theo mẫu biểu báo cáo tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC thì phải gửi lại báo cáo tài chính theo mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC.

Cơ quan thuế căn cứ ngày tại Thông báo bước 1 lần đầu của báo cáo tài chính theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC (là ngày ghi nhận người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp báo cáo tài chính) để xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

Công văn 1980/TCT-KK;

Công văn 3972/CT-KK&KTT.

Văn bản khác