Hướng dẫn chi tiết các nội dung chính sách thuế
Lượt xem: 1834 Cập nhật: Thứ bảy 20/01/18 14:46 PM
1. Thay đổi tài khoản ngân hàng không cần phải thông báo đến cơ quan thuế
Ngày 17/10/2017, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 4707/TCT-KK hướng dẫn giải đáp về việc đăng ký tài khoản ngân hàng định danh với cơ quan thuế. Theo đó:
Theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, cụ thể:
- Điều 53 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với doanh nghiệp;
- Thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp tại phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BKH ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi là Thông tư số 20/2015/TT-BKH) có phần thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế. Trong đó thông tin tài khoản ngân hàng (thông tin số 8) thuộc nội dung về đăng ký thuế;
- Điều 2 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng;
- Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên thì doanh nghiệp đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin tài khoản ngân hàng theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Thông tư số 20/2015/TT-BKH, theo đó khi phát sinh thay đổi, bổ sung thông tin về tài khoản ngân hàng có doanh nghiệp làm chủ tài khoản thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Thông tư số 20/2015/TT-BKH nêu trên đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo đúng thời hạn quy định, không phải khai báo thông tin thay đổi với cơ quan thuế.
2. Bản scan hóa đơn thương mại không được coi là hóa đơn điện tử:
Ngày 13/10/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 4721/TCT-DNL về việc sử dụng chứng từ điện tử cho mục đích kê khai, nộp thuế. Các nội dung chính được hướng dẫn như sau:
Căn cứ Điều 13 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Điều 17, 18 Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;
Căn cứ Điều 24 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014;
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Khoản 1 Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 và Điều 4 Chương I Thông tư số 32/2011 TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung của hóa đơn điện tử.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
Trường hợp chứng từ điện tử quản lý qua hệ thống trực tuyến đối với giao dịch của doanh nghiệp với đối tác ở nước ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định pháp luật về kế toán, hóa đơn và giao dịch điện tử thì được sử dụng làm chứng từ kế toán, thuế, thanh toán và ghi nhận doanh thu. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu đã xác nhận tại các hóa đơn điện tử và các chứng từ khác theo quy định.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính thì bản scan hóa đơn thương mại nhận qua email từ nhà cung cấp không được coi là hóa đơn điện tử. Do đó, doanh nghiệp phải sử dụng bản gốc hóa đơn để hạch toán, kê khai, nộp thuế khi mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Cục Thuế Đồng Nai thông báo đến các cá nhân, doanh nghiệp, người nộp thuế trên địa bàn được biết và nghiên cứu thực hiện theo đúng quy định pháp luật thuế.
Nguồn: baodongnai.com.vn